STVN – Việc tái sử dụng nước thải trở thành biện pháp hữu hiệu giảm áp lực về tài nguyên nước, tuy nhiên, việc tái sử dụng nước thải không phải lúc nào cũng đơn giản và không mang lại những rủi ro. Mặc dù nó mang lại lợi ích về nguồn nước cấp, như giảm áp lực về nguồn nước tươi, nhưng cũng có tiềm ẩn những nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường
TS.Trịnh Xuân Đức, Ths. Chu Văn Nam, Cn. Trần Đức Khánh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp xuất phát từ các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp thường mang theo đặc điểm phức tạp với hàm lượng chất ô nhiễm cao, đặc thù tùy thuộc vào từng ngành, nghề sản xuất cụ thể. Để đảm bảo rằng nước thải này không gây ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường, quy định yêu cầu xử lý được đặt ra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, được quy định tại QCVN 40:2011/BTNMT.
Tính đến hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã nhận thức nước thải không chỉ là vấn đề môi trường mà còn là một nguồn tài nguyên có thể khai thác. Do đó, việc tái sử dụng nước thải trở thành biện pháp hữu hiệu giảm áp lực về tài nguyên nước. Một số quốc gia thậm chí đã đặt ra chính sách “không xả thải” (zero discharge) hoặc tích hợp tái sử dụng nước thải trong quy hoạch và quản lý nguồn nước.
Tuy nhiên, việc tái sử dụng nước thải không phải lúc nào cũng đơn giản và không mang lại những rủi ro. Mặc dù nó mang lại lợi ích về nguồn nước cấp, như giảm áp lực về nguồn nước tươi, nhưng cũng có tiềm ẩn những nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường. Chẳng hạn, nếu quá trình xử lý nước thải tái sử dụng không được thực hiện hiệu quả, có thể gây ra sự tích tụ chất ô nhiễm và ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của cộng đồng.
Để đối phó với những thách thức này, nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đã đưa ra nghiên cứu và phát triển các quy định và hướng dẫn về yêu cầu tối thiểu khi tái sử dụng nước thải. Việc chia sẻ thông tin, học hỏi từ kinh nghiệm và quy định của các quốc gia và tổ chức quốc tế khác trở nên càng quan trọng, nhằm tối ưu hóa quy trình tái sử dụng, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho cả môi trường và cộng đồng.Trong thời gian gần đây, nhiều ý kiến phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp đều đặt ra vấn đề khó khăn khi thực hiện tái sử dụng nước thải trong ngành công nghiệp. Mặc dù đã có nhiều nhà máy, xí nghiệp, và khu công nghiệp đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, đạt chuẩn cấp A theo QCVN 40 và thậm chí đạt cả tiêu chuẩn QCVN 08 về chất lượng nước mặt, nhưng vẫn gặp khó khăn khi đề xuất được phép tái sử dụng nước thải. Một số trường hợp bị từ chối với lý do “Luật chưa cho phép” hoặc chưa có “quy chuẩn hướng dẫn.”. Vậy nguyên nhân từ đâu hãy cùng chúng tôi chỉ ra các nguyên nhân, phân tích chúng và đề xuất các giải pháp “gợi ý” cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Trong quá trình tận dụng tái sử dụng nước thải cho các mục đích như tưới cây, rửa đường, và rửa vệ sinh công trình, nhiều vấn đề và nguyên nhân còn tồn tại, làm hạn chế hiệu quả của giải pháp này. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:
- Không nhất quán về hiểu biết và hướng dẫn: Sự không nhất quán trong hiểu biết và hướng dẫn từ các chuyên viên và lãnh đạo từ các Bộ khác nhau về việc tái sử dụng nước thải tạo ra sự rối bời và hiểu lầm trong triển khai thực tế. Các hướng dẫn không đồng nhất có thể làm giảm hiệu suất của các dự án tái sử dụng và gây khó khăn cho doanh nghiệp và tổ chức.
- Chồng chéo của các quy định pháp luật: Sự chồng chéo và không rõ ràng trong các quy định pháp luật về tái sử dụng nước thải có thể tạo khó khăn trong việc áp dụng và tuân thủ. Các doanh nghiệp và tổ chức có thể gặp khó khăn khi xác định và thực hiện đúng các quy định liên quan đến việc sử dụng nước thải.
- Thiếu quy định cụ thể trong cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý chưa cung cấp đủ quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, và quy trình để tái sử dụng nước thải cho các mục đích như tưới cây, rửa đường, và rửa vệ sinh công trình. Sự không rõ ràng này có thể gây khó khăn trong thực hiện các dự án tái sử dụng.
- Hiệu quả của cơ chế, chính sách hỗ trợ: Cơ chế và chính sách hỗ trợ hiện tại có thể không đủ hiệu quả hoặc không tạo điều kiện thuận lợi đủ cho các tổ chức và cá nhân đầu tư, triển khai các dự án tái sử dụng nước thải. Sự hạn chế này có thể làm giảm động lực và tầm quan trọng của các dự án liên quan.
- Hạn chế trong nhận thức cộng đồng: Nhận thức của cộng đồng về tái sử dụng nước thải vẫn còn hạn chế. Sự thiếu thông tin và nhận thức này có thể làm chậm trễ quá trình chấp nhận và thực hiện các biện pháp tái sử dụng nước thải, đặt ra thách thức trong việc thay đổi thái độ và hành vi của cộng đồng.
Những nguyên nhân và vấn đề này đặt ra thách thức lớn trong việc đạt được mục tiêu bảo vệ tài nguyên nước và môi trường thông qua tái sử dụng nước thải. Để giải quyết, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, và cộng đồng, đồng thời cần phải điều chỉnh và hoàn thiện cơ sở pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai các dự án tái sử dụng nước thải.
NGHĨA VỤ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2020:”hoạt động BVMT là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Điều 4 Luật BVMT 2020 quy định nguyên tắc BVMT như sau:
“ 1. BVMT là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
- BVMT là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Hoạt động BVMTphải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
- BVMT gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
- BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế – xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hoạt động BVMT bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với BVMT khu vực và toàn cầu.”.
Nhận xét và đánh giá
- Nhìn chung, theo những điều khoản được trích dẫn từ Luật BVMT2020, ta nhận thấy rằng BVMTkhông chỉ là một nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức mà còn là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân. Luật đặt BVMTlàm điều kiện, nền tảng và yếu tố trung tâm, tiên quyết cho sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
- Ngoài ra, BVMTcũng được liên kết một cách hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới và đảm bảo quyền của mọi người được sống trong môi trường trong lành. Quan trọng hơn, việc BVMTkhông chỉ giữa phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử mà còn phải thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Một điểm đáng chú ý khác là hoạt động BVMTphải không gây phương hại đến chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, đồng thời liên kết với BVMTở cả mức khu vực và toàn cầu. Tất cả những nguyên tắc và quy định này thể hiện sự đồng nhất và phổ quát trong việc đặt ra mục tiêu BVMTnhư là trọng tâm của sự phát triển, tạo ra một nền tảng vững chắc cho quốc gia tiến bộ và bền vững. Như vậy, theo quy định của Pháp luật, BVMTlà quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân, mọi đối tượng là tổ chức, cộng đồng, không phân biệt địa vị, vị trí, tầng lớp. Mọi chủ thể bình đẳng theo quy định của pháp luật thì phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BVMTcho từng hành động, từng hành vi của mình.
PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY CHUẨN CÓ LIÊN QUAN
Yêu cầu về xả thải
Điều 6 Luật BVMT năm 2020 quy định: “Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường….”.
Điều 72 Luật BVMT năm 2020 quy định đối với Yêu cầu quản lý chất thải:
“2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải được quy định như sau:
- a) Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
- b) Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước;
Theo Luật Tài nguyên nước (TNN) năm 2012 quy định tại Điều 4 Luật TNN:“chính sách của Nhà nước là đảm bảo cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải (XLNT) đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng (TSD).”
Nhận xét và đánh giá
– Tất cả các chất thải bao gồm cả nước thải đều phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào môi trường. Nước thải là một loại chất thải sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng nghề, cơ sở y tế,… có chứa các chất ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2020, tất cả các chất thải bao gồm cả nước thải đều phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường.
– Coi nước thải là tài nguyên, khuyến khích xử lý đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng vào các mục đích khác. Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn có thể được tái sử dụng vào các mục đích khác như: Tưới cây, rửa đường, vệ sinh công cộng,…; Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,…; Tạo ra năng lượng tái tạo,…
– Theo Luật Tài nguyên nước (TNN) năm 2012, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng.
– Việc coi nước thải là tài nguyên, khuyến khích xử lý đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng vào các mục đích khác là một chủ trương đúng đắn của Nhà nước, góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
– Cần lưu ý rằng, việc xử lý chất thải phải tuân thủ quy trình kỹ thuật, điều này đồng nghĩa với việc phải tuân thủ các tiêu chuẩn như Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia (QCKT) hoặc Quy chuẩn Việt Nam (QCVN). Đồng thời, các hành động này cũng phải tuân thủ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư và các quy chuẩn khác.
Phân tích về nước thải sản xuất công nghiệp
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT thì nước thải công nghiệp (NTCN) được định nghĩa như sau: “Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp”.
Bảng 1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
QCVN 40:2011/BTNMT quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong NTCN khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải, áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xả nước thải công nghiệp ra nguồn tiếp nhận nước thải. Nước thải công nghiệp của một số ngành đặc thù được áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia riêng. QCVN 40:2011/BTNMT phân loại:
– Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
– Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
– Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu vực tiếp nhận nước thải.
Đánh giá và nhận xét
QCVN 40:2011/BTNMT quy định các giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải. Các giá trị này được phân thành hai cột: cột A quy định cho nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, cột B quy định cho nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp có thể gây hại cho sức khỏe con người và môi trường bao gồm:
- Các chất ô nhiễm hữu cơ: COD, BOD, TSS, AOX,…
- Các chất ô nhiễm vô cơ: As, Cd, Cr, Hg, Pb,…
- Các chất ô nhiễm phóng xạ: Uranium,…
- Các chất ô nhiễm sinh học: Vi khuẩn, virus,…
Các thông số ô nhiễm trong cột A của QCVN 40:2011/BTNMT được thiết lập dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và các nghiên cứu khoa học. Các giá trị giới hạn này được đánh giá là an toàn cho sức khỏe con người và môi trường khi nước thải công nghiệp xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Cụ thể, các thông số ô nhiễm hữu cơ trong cột A được thiết lập dựa trên khả năng phân hủy sinh học của chúng. Các chất ô nhiễm hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học cao như COD, BOD, TSS được quy định với giá trị giới hạn thấp hơn các chất ô nhiễm hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học thấp. Điều này nhằm đảm bảo rằng các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải công nghiệp sẽ được phân hủy thành các chất vô hại trước khi chúng tiếp xúc với con người và môi trường.
Các thông số ô nhiễm vô cơ trong cột A được thiết lập dựa trên khả năng gây độc của chúng. Các chất ô nhiễm vô cơ có khả năng gây độc cao như As, Cd, Cr, Hg, Pb,… được quy định với giá trị giới hạn rất thấp. Điều này nhằm đảm bảo rằng nồng độ của các chất ô nhiễm vô cơ trong nước thải công nghiệp sẽ không gây hại cho sức khỏe con người và môi trường.
Các chất ô nhiễm phóng xạ trong cột A được thiết lập dựa trên khả năng gây ung thư của chúng. Các chất ô nhiễm phóng xạ có khả năng gây ung thư cao như Uranium được quy định với giá trị giới hạn rất thấp. Điều này nhằm đảm bảo rằng nồng độ của các chất ô nhiễm phóng xạ trong nước thải công nghiệp sẽ không gây hại cho sức khỏe con người.
Các chất ô nhiễm sinh học trong cột A được thiết lập dựa trên khả năng gây bệnh của chúng. Các chất ô nhiễm sinh học có khả năng gây bệnh cao như vi khuẩn, virus được quy định với giá trị giới hạn rất thấp. Điều này nhằm đảm bảo rằng nồng độ của các chất ô nhiễm sinh học trong nước thải công nghiệp sẽ không gây bệnh cho con người.
Như vậy, các thông số ô nhiễm trong cột A của QCVN 40:2011/BTNMT được thiết lập dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và các nghiên cứu khoa học.
Các giá trị giới hạn này được đánh giá là an toàn cho sức khỏe con người và môi trường khi nước thải công nghiệp xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Các nguồn nước thải công nghiệp sau khi xử lý đạt loại A có thể xả trực tiếp vào nguồn nước cấp cho việc khai thác nước cấp cho sinh hoạt chứng tỏ sự an toàn và có thể tái sử dụng nước này cho tưới cây, rửa đường, rửa vệ sinh công trình mà không gây hại cho con người và môi trường.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về nguồn nước tưới cây, rửa đường ở Mỹ:
- Ở thành phố Los Angeles, California, nước sông Colorado được sử dụng để tưới cây và rửa đường.
- Ở thành phố Chicago, Illinois, nước sông Chicago được sử dụng để tưới cây và rửa đường.
- Ở thành phố New York, New York, nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn được sử dụng để tưới cây và rửa đường.
Tái sử dụng nước thải công nghiệp
– Luật Tài nguyên nước năm 2012 (Điều 4): “Chính sách của Nhà nước là đảm bảo cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước. Khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để xử lý nước thải công nghiệp, đồng thời đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng nước”.
– Luật BVMT năm 2020 (Điều 72): “Yêu cầu chung về quản lý nước thải đề cập đến việc khuyến khích TSD để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước”.
– Nghị định 08/2022/NĐ-CP (Điều 74): “Nước thải được tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành phù hợp với mục đích sử dụng nước. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ để ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, và hướng dẫn khi tái sử dụng nước thải”.
Thông tư 01/2021/TT-BXD (QCVN 01:2021/BXD): “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng đã cho phép sử dụng nước tái sử dụng (nước mưa, nước thải đã qua xử lý…) cho mục đích tưới cây, rửa đường”.
Đánh giá và nhận xét
Các quy định và chính sách của Nhà nước về tái sử dụng nước đã được xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ và hỗ trợ một cách toàn diện cho việc quản lý, bảo vệ, và phát triển tài nguyên nước. Điều này đã được thể hiện rõ trong các văn bản như Luật Tài nguyên nước năm 2012, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Thông tư 01/2021/TT-BXD.
Cụ thể, Luật Tài nguyên nước khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, và phát triển tài nguyên nước, đặc biệt là khai thác và sử dụng tiết kiệm. Điều này mở ra cơ hội cho việc tái sử dụng nước trong các nguồn cung cấp khác nhau. Ngoài ra, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP chú trọng vào việc khuyến khích tái sử dụng nước thải, miễn là nó đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn chuyên ngành.
Thông tư 01/2021/TT-BXD còn chi tiết hóa về việc sử dụng nước tái sử dụng cho mục đích tưới cây và rửa đường, tạo điều kiện cho việc áp dụng các giải pháp bền vững trong quy hoạch xây dựng.
KẾT LUẬN
Dựa trên phân tích trên, có thể kết luận rằng việc tái sử dụng nước thải công nghiệp để tưới cây, rửa đường và vệ sinh công trình là khả thi và được pháp luật cho phép. Đây là một giải pháp hiệu quả để tiết kiệm tài nguyên nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng cường hiệu quả sử dụng nước.
KIẾN NGHỊ
– Nâng cao nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp về lợi ích của tái sử dụng nước. Các cơ quan quản lý cần tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tái sử dụng nước, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc tái sử dụng nước, cũng như các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mà tái sử dụng nước mang lại.
– Hỗ trợ chính sách và tài chính để khuyến khích đầu tư vào các dự án tái sử dụng nước. Các cơ quan quản lý cần xây dựng các chính sách và cơ chế tài chính ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án tái sử dụng nước.
– Cải thiện hệ thống pháp luật về tái sử dụng nước. Các cơ quan quản lý cần rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về tái sử dụng nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án tái sử dụng nước.
– Với những giải pháp trên, việc tái sử dụng nước thải công nghiệp sẽ được đẩy mạnh, góp phần bảo vệ tài nguyên nước và môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nước.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Đối với các doanh nghiệp
– Xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt loại A theo quy định của pháp luật.
– Lập phương án tái sử dụng nước thải sau xử lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
– Thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng nước thải tái sử dụng, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe người dân.
Đối với các cơ quan quản lý
– Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xử lý nước thải của các doanh nghiệp.
– Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải và tái sử dụng nước thải.
– Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích giữa doanh nghiệp và cộng đồng trong việc tái sử dụng nước thải.
Việc triển khai tái sử dụng nước thải công nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng. Với những giải pháp trên, việc tái sử dụng nước thải công nghiệp sẽ được đẩy mạnh, góp phần bảo vệ tài nguyên nước và môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nước.