Sáng Tạo Mới
Advertisement
  • Trang chủ
  • Tin tức
  • Lao động – Sáng Tạo
  • Khoa học – Công nghệ
  • Nhân vật
  • Thương hiệu
  • Văn Hóa – Xã Hội
Không có kết quả
Hiện thị tất cả kết quả
  • Trang chủ
  • Tin tức
  • Lao động – Sáng Tạo
  • Khoa học – Công nghệ
  • Nhân vật
  • Thương hiệu
  • Văn Hóa – Xã Hội
Sáng Tạo Mới
Không có kết quả
Hiện thị tất cả kết quả
Trang chủ Tin tức

TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH KEO TỤ – FENTON TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH GIẤY CÓ HÀM LƯỢNG COD, BOD VÀ ĐỘ MÀU CAO

Nước thải từ ngành công nghiệp giấy chứa hàm lượng cao các hợp chất hữu cơ khó phân hủy như lignin, chất tạo màu và chất rắn lơ lửng, những chất này gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nếu không được xử lý hiệu quả. Nghiên cứu “Xử lý nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ- Fenton” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giấy có độ ô nhiễm cao. Quá trình keo tụ sử dụng polyaluminium chloride (PAC) với nồng độ 250 mg/L kết hợp với polyme anion (10 mg/L) cho hiệu suất loại bỏ COD đạt 35,1%; BOD5 60,7% và TSS là 81,1%. Phản ứng Fenton sau keo tụ được tối ưu với nồng độ Fe2+ 1168 mg/L và H2O2 1,77 g/L, giúp nâng cao hiệu quả xử lý COD lên đến 78,1%, BOD5 đạt 91,2%, độ màu và TSS đều trên 94%. Đồng thời, quá trình sục khí sau phản ứng Fenton để loại bỏ H2O2 dư giúp COD tiếp tục giảm 1623 mg/L xuống 1043 mg/L sau 5 giờ sục khí. Đối với bể lắng thứ cấp, nồng độ Fe2+ 306 mg/L và nồng độ H2O2 930 mg/L là điều kiện tối ưu cho phản ứng Fenton. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự kết hợp phương pháp Keo tụ- Fenton là một phương pháp khả thi và hiệu quả trong quá trình xử lý nước thải giấy có hàm lượng ô nghiễm cao.

02/10/2025
tại Tin tức
0
Share on FacebookShare on Twitter

STVN – Nước thải từ ngành công nghiệp giấy chứa hàm lượng cao các hợp chất hữu cơ khó phân hủy như lignin, chất tạo màu và chất rắn lơ lửng, những chất này gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nếu không được xử lý hiệu quả. Nghiên cứu “Xử lý nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ- Fenton” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải giấy có độ ô nhiễm cao. Quá trình keo tụ sử dụng polyaluminium chloride (PAC) với nồng độ 250 mg/L kết hợp với polyme anion (10 mg/L) cho hiệu suất loại bỏ COD đạt 35,1%; BOD5 60,7% và TSS là 81,1%. Phản ứng Fenton sau keo tụ được tối ưu với nồng độ Fe2+ 1168 mg/L và H2O2 1,77 g/L, giúp nâng cao hiệu quả xử lý COD lên đến 78,1%, BOD5 đạt 91,2%, độ màu và TSS đều trên 94%. Đồng thời, quá trình sục khí sau phản ứng Fenton để loại bỏ H2O2 dư giúp COD tiếp tục giảm 1623 mg/L xuống 1043 mg/L sau 5 giờ sục khí. Đối với bể lắng thứ cấp, nồng độ Fe2+ 306 mg/L và nồng độ H2O2 930 mg/L là điều kiện tối ưu cho phản ứng Fenton. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự kết hợp phương pháp Keo tụ- Fenton là một phương pháp khả thi và hiệu quả trong quá trình xử lý nước thải giấy có hàm lượng ô nghiễm cao.

TS.Trịnh Xuân Đức – Viện trưởng

Viện Khoa học Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường (SIIEE)

1. Đặt vấn đề

Ngành công nghiệp giấy đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội, góp phần tạo ra việc làm, gia tăng giá trị xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Theo Báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO, 2022), sản lượng giấy và bìa toàn cầu đạt hơn 420 triệu tấn mỗi năm, cho thấy quy mô và mức độ ảnh hưởng lớn của ngành nông nghiệp này đến môi trường [1]. Tại Việt Nam, theo hiệp hội Giấy và bột giấy Việt Nam (2023), tổng sản lượng giấy đạt khoảng 7 triệu tấn, trong đó hơn 80% là giấy tái chế [2]. Việc sử dụng giấy tái chế tuy góp phần tiết kiệm tài nguyên song lại phát sinh một lượng nước thải lớn chứa nhiều chất ô nhiễm khó xử lý.

Nước thải từ các nhà máy thường có đặc trưng là nồng độ COD và BOD5 cao, độ màu lớn, pH giao động rộng và chứa nhiều hợp chất hữu cơ bền vững khó phân hủy [3]. Theo một số nghiên cứu hàm lượng COD trong nước thải giấy có thể dao động từ 1000 – 8000 mg/L, BOD5 từ 500 – 3000 mg/L, độ màu có thể vượt quá 1000 Pt-Co [4]. Đây là nguyên nhân chính gây hiện phú dưỡng, ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận và gây tác động tiêu cực đến hệ sinh thái thủy sinh [5].

Mặc dù hiện nay nhiều nhà máy giấy đã áp dụng các công nghệ xử lý như lắng, keo tụ – tạo bông, sinh học hiếu/kỵ khí, màng lọc hoặc các phương pháp oxy hóa nâng cao (AOPs), nhưng hiệu quả xử lý tổng thể vẫn chưa đạt được như mong đợi. Đặc biệt, các hợp chất hữu cơ bền vững như lignin, tannin, chất màu, hợp chất phenol,… thường khó phân hủy bằng phương pháp sinh học truyền thống [6].

Phương pháp keo tụ – Fenton đang được xem là một trong những giải pháp tiềm năng để xử lý hiệu quả nước thải có độ ô nhiễm cao. Quá trình keo tụ giúp loại bỏ nhanh các hạt lơ lửng và chất keo bằng cách trung hòa điện tích, trong khi phản ứng Fenton sử dụng sự phân hủy H₂O₂ bởi ion Fe²⁺ để sinh ra các gốc hydroxyl (•OH) – chất oxy hóa mạnh có khả năng phá hủy cấu trúc các chất hữu cơ bền vững [7].

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của phương pháp này. Kaya và Asci (2020) báo cáo rằng khi kết hợp keo tụ với Fenton, hiệu suất loại bỏ COD có thể đạt tới 94%, BOD₅ đạt 90% và TSS đạt 99% [8]. Một nghiên cứu khác của Sillanpää et al. (2018) cho thấy phản ứng Fenton có khả năng khử màu tới 95% trong các loại nước thải có nguồn gốc từ xenlulo và giấy [9]. Quá trình kết hợp keo tụ phèn nhôm với Fenton có thể loại bỏ COD, BOD5 và TSS đạt đến hơn 90% [10].

Từ những cơ sở lý thuyết và thực nghiệm nêu trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu khảo sát hiệu quả xử lý nước thải giấy bằng phương pháp keo tụ – Fenton. Nghiên cứu tập trung vào việc xác định liều lượng chất keo tụ và chất trợ keo tụ thích hợp, kết hợp tối ưu hóa các điều kiện vận hành của phản ứng Fenton nhằm nâng cao hiệu quả xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm chính như COD, BOD₅, độ màu và TSS.

2. Phương pháp thí nghiệm

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện trên nguồn nước thải giấy từ cơ sở sản xuất giấy tại làng nghề Yên Phong, thành phố Bắc Ninh

Hình 1. Mẫu nước thải giấy

2.2 Phương pháp nghiên cứu và phân tích

Nghiên cứu thực hiện các thí nghiệm keo tụ- Fenton để đánh giá hiệu suất xử lý khi thay đổi liệu lượng hóa chất.

Thí nghiệm Jar-Test keo tụ nhằm xác định được liệu lượng chất keo tụ, chất trợ keo tụ và liều lượng chất trợ keo tụ. Các mẫu thí nghiệm được điều chỉnh pH trong khoảng 6,5-8,0, tốc độ 150-250 vòng/phút trong vòng 2-5 phút

Thí nghiệm Jar-Test Fenton xác định hàm lượng Fe2+ và H2O2 phù hợp để nâng cao hiệu suất xử lý nước thải. Các mẫu thí nghiệm được điều chỉnh pH trong khoảng 2,5-3,5 bằng dung dịch H2SO4 1N, khuấy đều trong 60 phút.

Sau thí nghiệm để lắng 30 phút, lấy phần nước trong mang đi phân tích các chỉ tiêu cần theo dõi bao gồm pH, COD, BOD5, độ màu, độ đục, TSS và H2O2 đối với phản ứng Fenton

2.3 Các bước thí nghiệm

Nghiên cứu bao gồm các bước: (1) Thí nghiệm Jar-test keo tụ để khảo sát nồng độ PAC và polyme; (2) Thử nghiệm Fenton để đánh giá hiệu quả xử lý với các nồng độ khác nhau của Fe2+ và H2O2; (3) Sục khí để loại bỏ H2O2 dư và (4) Khảo sát hiệu quả Fenton với mẫu sau bể lắng thứ cấp.

 

Hình 2. Mẫu nước trước phản ứng Fenton (mẫu đầu vào đã pha loãng)

Hình 3. Mẫu nước sau phản ứng Fenton

3. Kết quả và thảo luận

3.1 Kết quả Jar-test keo tụ

a. Khảo sát nồng độ PAC

Bảng 1: Ảnh hưởng của nồng độ PAC đến hiệu suất xử lý nước thải giấy 

Thông số Đơn vị PAC_50 PAC_100 PAC_150 PAC_200 PAC_250 PAC_300
CPAC mg/L 50 100 150 200 250 300
COD % 4,7 5,9 10,6 15,3 22,4 14,1
BOD5 % 17,9 22,9 30,5 41,6 47,5 39,5
Độ đục % 46 55,2 55,2 59,6 65,5 63,4
TSS % 32,4 42,4 59,7 68,5 76,1 73,5
Độ màu % 3,8 17,7 17,7 33,8 31,6 28,4

Kết quả thí nghiệm được thống kê trong bảng 1. Từ bảng 1, cho thấy hiệu suất xử lý đạt cao nhất tại nồng độ PAC 250 mg/L. Tại nồng độ này, các chỉ tiêu ô nhiễm như COD, BOD5, TSS và độ đục đều đạt mức giảm đáng kể. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý độ màu chưa cao, điều này cho thấy phương pháp keo tụ chỉ phù hợp cho xử lý sơ cấp, cần kết hợp phương pháp nâng cao. Nồng độ PAC 250 mg/L được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

b. Khảo sát nồng độ polyme anion và polyme cation

Mục tiêu của thí nghiệm này nhằm xác định việc sử dụng Polyme có thể làm tăng hiệu suất keo tụ

* Khảo sát nồng độ Polyme anion

Bảng 2: Ảnh hưởng của nồng độ polyme anion đến hiệu suất xử lý nước thải giấy

Thông số Đơn vị pa_2 pa_4 pa_6 pa_8 pa_10
Cpa mg/L 2 4 6 8 10
COD % 15,4 20,0 23,5 29,3 35,1
BOD5 % 43,0 47,9 49,7 54,0 60,7
Độ đục % 63,2 67,2 70,4 73,6 78,8
TSS % 76,9 78,2 76,5 79,8 81,1
Độ màu % -4,7 1,7 14,5 27,4 19,9

Từ kết quả được ghi lại trong bảng 2, Polyme anion có hỗ trợ đáng kể trong quá trình keo tụ, đặc biệt ở nồng độ 10 mg/L. Hiệu quả xử lý các chỉ tiêu đều tăng so với việc chỉ dùng PAC đon thuần. Điều này cho thấy sự kết hợp tốt giữa PAC và polyme anion

c. Khảo sát nồng độ polyme cation

Bảng 3: Ảnh hưởng của nồng độ Polyme cation đến hiệu suất xử lý nước thải giấy

Thông số Đơn vị pca_2 pca_4 pca_6 pca_8 pca_10
Cpca mg/L 2 4 6 8 10
COD % 25,4 24,3 20,0 22,1 27,6
BOD5 % 45,2 41,9 44,2 37,6 44,3
Độ đục % 62,0 58,0 54,0 56,0 58,8
TSS % 78,6 77,3 72,3 73,9 80,3
Độ màu % 2,6 1,5 0 3,4 4,3

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất trợ keo tụ polyme cation đến hiệu suất xử lý nước thải được đưa ra trong bảng 3. Từ kết quả bảng 3 cho thấy nồng độ polyme cation tối ưu là 10 mg/L, khi đó hiệu quả xử lý so với nước thải đầu vào như sau: COD đạt 27,6%; BOD5 là 44,3%; độ đục 58,8%; TSS 80,3% và độ màu 4,3%.

Sau khi kết hợp PAC với lần lượt 2 loại Polyme, cho kết quả là chất trợ keo tụ polyme anion có hiệu suất xử lý nước thải giấy tốt hơn khi dùng chất trợ keo tụ polyme cation. Do đó, các thí nghiệm tiếp theo sẽ sử dụng điều kiện nồng độ chất keo tụ PAC và Polyme anion là 250mg/L và 10mg/L.

3.2 Kết quả Jar-test Fenton

Trong quá trình Fenton, nồng độ của Fe2+ và chất oxy hóa H2O2 có ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý.

a. Khảo sát hàm lượng Fe2+ với mẫu nước chưa keo tụ

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Fe2+ đến hiệu suất xử lý nước thải giấy chưa keo tụ được ghi lại trong bảng 4 dưới đây. Kết quả ghi lại cho thấy, hiệu quả xử lý COD chỉ đạt 22,4% ở điều kiện nồng độ Fe2+ là 1000 mg/L, nhưng hiệu quả xử lý TSS lại đạt kết quả cao hơn 95%, điều này cho thấy phản ứng Fenton có khả năng phá vỡ các hạt keo và chất lơ lửng nhưng chưa có khả năng phân hủy các chất hữu cơ phức tạp.

Bảng 4: Ảnh hưởng của nồng độ Fe2+ đến hiệu suất xử lý nước thải giấy chưa keo

Thông số Đơn vị Fe_1500 Fe_1250 Fe_1000 Fe_750 Fe_500
Fe2+ mg/L 1500 1250 1000 750 500
H2O2 g/L 14 11 9 7 5
pH – 6,61 6,55 6,48 6,53 6,41
COD % 8,6 13,3 22,4 24,3 28,5
BOD5 % 41,7 56,0 61,7 60,3 64,7
Độ đục % 92,5 97,9 98,6 98,3 97,3
TSS % 93,3 95,4 96,2 96,2 95,0
Độ màu % 94,0 95,3 96,2 93,6 92,5

b. Khảo sát hàm lượng Fe2+ với mẫu keo nước sau keo tụ

Bảng 5: Ảnh hưởng của nồng độ Fe2+ đến hiệu suất xử lý nước thải giấy sau keo tụ

Thông số Đơn vị Fe_1168 Fe_875 Fe_700 Fe_500 Fe_350
Fe2+ mg/L 1168 875 700 500 350
H2O2 g/L 2,13 1,59 1,28 0,91 0,64
pH – 6,54 6,46 6,63 6,59 6,41
COD % 76,9 72,0 67,3 59,3 56,6
BOD5 % 91,9 89,0 86,3 82,0 82,4
Độ đục % 95,6 97,6 98,8 98,8 99,2
TSS % 95,0 96,2 98,3 97,9 99,2
Độ màu % 94,4 96,6 97,0 96,6 97,4

Kết quả thí nghiệm được đưa trong bảng 5. Sau khi keo tụ, phản ứng Fenton tiếp tục với nồng độ Fe2+ tối ưu là 1168 mg/L, hiệu quả xử lý COD và BOD5 tăng lên đáng kể. Hiệu suất xử lý COD đạt 76,9%; BOD5 91,9%, độ đục 95,6%; TSS 95% và độ màu là 94,4%. So với nước thải chưa được xử lý keo tụ thì nước thải sau keo tụ có kết quả cao hơn rất nhiều. Điều này cho thấy việc xử lý keo tụ đã giúp loại bỏ các chất ức chế phản ứng và các chất chắn trên bề mặt chất hữu cơ.

Nồng độ Fe2+ là 1168 mg/L được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

c. Khảo sát hàm lượng H2O2 với mẫu nước sau keo tụ

Bảng 6: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đến hiệu suất xử lý nước thải giấy sau keo tụ

Thông số Đơn vị H2O2_2.84 H2O2_2.48 H2O2_2.13 H2O2_1.77 H2O2_1.42
Fe2+ mg/L 1168 1168 1168 1168 1168
H2O2 g/L 2,84 2,48 2,13 1,77 1,42
pH – 6,72 6,78 6,81 6,85 6,73
COD % 75,8 71,2 72,3 78,1 74,6
BOD5 % 88,9 87,9 90,0 91,2 91,0
Độ đục % 94,0 94,4 90,8 98,0 90,4
TSS % 95,0 94,1 96,6 97,9 92,4
Độ màu % 96,2 94,7 95,1 95,3 91,9

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đến hiệu suất xử lý nước thải giấy sau keo tụ bằng phản ứng Fenton được đưa ra trong bảng 7. Nồng độ H2O2 tối ưu 1,77 g/L. Khi vượt quá mức nồng độ này, hiệu suất xử lý của COD, BOD5 và các chỉ tiếu khác có sự giảm nhẹ. Điều này cho thấy việc dư thừa H2O2 sẽ làm giảm hiệu quả oxy hóa

d. Khảo sát ảnh hưởng của quá trình sục khí đến loại bỏ H2O2

Sau phản ứng Fenton, tiến hành quá trình sục khí để đánh giá khả năng phân hủy H2O2 còn dư và ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý COD. Kết quả khảo sát được ghi lại trong bảng 8 dưới đây:

Bảng 7: Ảnh hưởng của thời gian sục khí đến nồng độ COD

Thông số Đơn vị Thời gian sục khí (giờ)
0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5
COD mg/L 1623 1565 1507 1449 1380 1333 1275 1217 1159 1043

Từ bảng 8, kết quả COD tiếp tục giảm dần theo thời gian sục khí, từ 1623 mg/L xuống còn 1043 mg/L sau 5 giờ sục khí. Điều này cho thấy quá trình sục khí loại bỏ H2O2 có ảnh hưởng đến quá trình xử lý COD trong nước thải. Hiệu suất xử lý COD tăng khi loại bỏ được H2O2 dư. Do H2O2 dư có khả năng phản ứng với gốc *OH.

e. Khảo sát hàm lượng Fe2+ với mẫu sau bể lắng thứ cấp

Bảng 8: Ảnh hưởng của nồng độ H2O2 đến hiệu suất xử lý nước thải giấy sau bể lắng thứ cấp

H2O2 mg/l ĐV 1240 930 745 620 530 465
Fe2+ mg/l 408 306 245 204 175 153
COD % 418 58,6 57,4 50,7 42,8 38,3 38,5
Độ màu % 95 94,5 94,7 95,7 95,9 97,1 96,9

Hiệu quả xử lý COD và độ màu của nước thải sau bể lắng thứ cấp bằng quá trình được đưa ra trong bảng 9. Trong đó, hiệu quả xử lý COD cao nhất đạt 58,6% và hiệu quả xử lý độ màu đạt 97,1%. Lựa chọn hàm lượng tối ưu cho phản ứng Fenton: H2O2 920 mg/L và Fe2+ 306 mg/L. Kết quả cho thấy cần tối ưu liều lượng Fe2+ và H2O2 để đảm bảo đủ gốc *OH mà không tạo ra H2O2 dư gây phản ứng cạnh tranh. Đồng thời cũng tiết kiệu chi phí cho quá trình xử lý.

4. Kết luận

Nghiên cứu này đã chứng minh hiệu quả của phương pháp kết hợp keo tụ – Fenton trong xử lý nước thải giấy có mức ô nhiễm cao, đặc trưng bởi COD, BOD5, TSS và độ màu đạt giới hạn cho phép theo QCVN.

Giai đoạn keo tụ sử dụng PAC 250 mg/L kết hợp với polyme anion 10 mg/L đã loại bỏ sơ bộ hiệu quả các chất rắn lơ lửng (TSS đạt 81,1%), hiệu suất COD và BOD5 lần lượt đạt 35,1% và 60,7%. Tuy nhiên, hiệu quả xử lý độ màu và COD vẫn còn hạn chế, cho thấy keo tụ chỉ phù hợp cho xử lý sơ cấp.

Phản ứng Fenton sau keo tụ, với điều kiện tối ưu là Fe²⁺ 1168 mg/L và H2O2 1,77 g/L, đã nâng cao đáng kể hiệu suất xử lý: COD đạt trên 76%, BOD5 đạt trên 91%, TSS và độ màu đều vượt 94%. Kết quả này cho thấy khả năng phá vỡ các hợp chất hữu cơ bền, có màu và khó phân hủy trong nước thải giấy nhờ sự sinh ra của các gốc hydroxyl từ phản ứng Fenton.

So với phương pháp đơn lẻ, sự kết hợp keo tụ – Fenton đã giúp nâng cao hiệu quả toàn diện của quá trình xử lý nước thải.

Nghiên cứu mở ra hướng ứng dụng tiềm năng của quy trình này cho các cơ sở sản xuất giấy quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh yêu cầu xả thải ngày càng nghiêm ngặt. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu về chi phí vận hành, lượng bùn thải phát sinh và khả năng tích hợp vào hệ thống xử lý hiện hữu nhằm đánh giá toàn diện tính khả thi thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 P. Y. o. f. product, “Rome: Food and Agriculture Organization,” 2022.
2 H. h. G. v. B. g. V. Nam, “Báo cáo tổng kết ngành giấy Việt Nam 2023,” 2023.
3 M. Kamali and K. Zahra , Review on recent developments on pulp and paper mill wastewater treatment, 2014.
4 D. Pokhrel and H. Viaraghavar, “Treatment of pulp and paper mill wastewarter- a review,” 2004.
5 M. A. Hubbe, R. M. Jeremy , H. Daphne, B. M. Angeles, Y. Laleh, H. Fariborz, L.-. L. Petra, K. Zahra, K. Mohammadreza and E. Allan , “Waste treatment and Reclamation: A Review of Pulp and Paper industry practices and Opportunities,” Pulp & Paper efluent, 2016.
6 M. Ali and T. Sreekrishnan, “Aquatic toxicity from pulp and paper mill effluents: a review. Advances in Environmental Research,” 2001.
7 Y. Deng and Z. Renzun, “Advanced oxidation processes (AOPs) in Wastewater treatment,” 2015.
8 S. Kaya and a. Yeliz , “Evaluation of color and COD removal by Fenton and Photo- Fenton processes from industrial paper wastewater,” 2019.
9 S. M. I, “Advanced oxidation processes treatment: fundamentals and applications,” 2017.
10 G. Yu, P. Haiyuan , Chunyan Du, Hong Chen and Wei Zhang, “Integrated process combined with Fenton reaction for the treatment of papermaking deinking wastewater”.

 

 

 

Tin liên quan

Trịnh Gia Golf Championship 2025 nơi gắn kết dòng tộc, lan tỏa tinh hoa, kiến tạo giá trị
Tin tức

Trịnh Gia Golf Championship 2025 nơi gắn kết dòng tộc, lan tỏa tinh hoa, kiến tạo giá trị

12/06/2025
Tái sử dụng nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B) cho xả rửa bồn cầu có hợp pháp không?
Tin tức

Tái sử dụng nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B) cho xả rửa bồn cầu có hợp pháp không?

10/04/2025
Để sống thọ 120 tuổi bạn nhất thiết phải đọc hết các điều sau
Tin tức

Để sống thọ 120 tuổi bạn nhất thiết phải đọc hết các điều sau

05/04/2025
Bão tố phòng bầu dục và “thảm kịch” ngoại giao
Tin tức

Bão tố phòng bầu dục và “thảm kịch” ngoại giao

01/03/2025
Phục hồi sông Tô Lịch cần tầm nhìn tổng thể và dài hạn
Tin tức

Phục hồi sông Tô Lịch cần tầm nhìn tổng thể và dài hạn

27/02/2025

Bài nổi bật

Thời điểm vàng để luyện tập thể dục thể thao

Thời điểm vàng để luyện tập thể dục thể thao

28/10/2021
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia vượt thách thức, chủ động vận hành hệ thống điện an toàn, hiệu quả

Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia vượt thách thức, chủ động vận hành hệ thống điện an toàn, hiệu quả

23/03/2023
AHLĐ Nguyễn Quang Mâu: ‘Nhà Sáng tạo Gốm Đất Việt’

AHLĐ Nguyễn Quang Mâu: ‘Nhà Sáng tạo Gốm Đất Việt’

28/10/2021

Duyệt theo thẻ

AI baiphatbieu baovemoitruong bsphamvinhquang carbon chutichnuoctolam congnghe congnghexanh doanhnhan dotquy enzyme FDI gdp gout hientuongluongtu ionam khoahoc kinhdoanh kynguyenmoi lucgiac moitruong neroh ngocleninh nguồn lực nhasangtao nhavan nhân vật NSƯT Hồng Hạnh - Giám đốc Nhà hát nuoclucgiac nuocnangluongsongnuocneroh phamvinhquang quochoithuxv songterahertz suckhoe thegioihaisan tin tức trituenhantao trolyAI TS. Trịnh Xuân Đức tstrinhxuanduc Tết ungdungAI vietnam viện SIIEE yhoc

Cơ quan chủ quản: VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƯỜNG (SIIEE)

Viện trưởng: Tiến sĩ TRỊNH XUÂN ĐỨC

Chỉ đạo nội dung: Nhà văn CAO THÂM

Vận hành bởi TRUNG TÂM TÁC PHẨM MỚI

Giám đốc Truyền thông (SIIEE): TRẦN THỊ NHƯ PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 33, lô 2A,  đường Trung Yên 11, P. Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội

Email: vienkhoahocsiiee@gmail.com

Điện thoại: 0896 681 499 – 0983 585 466

Website đang làm thủ tục cấp phép, điều hành phi lợi nhuận bởi các tình nguyện viên.

Không có kết quả
Hiện thị tất cả kết quả
  • Trang chủ
  • Tin tức
  • Lao động – Sáng Tạo
  • Khoa học – Công nghệ
  • Nhân vật
  • Thương hiệu
  • Văn Hóa – Xã Hội

Website hiện tại đang trong quá trình lập trình và chạy thử trên mạng internet